VN-Index, VN30-Index và cách tính toán
VN-Index đại diện cho tất cả cổ phiếu niêm yết tại HoSE, còn VN30-Index đại diện cho nhóm 30 mã bluechip đứng đầu.
VN-Index
VN-Index là chỉ số đại diện cho Sở HoSE từ khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động, đại diện cho tất cả cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên HoSE.
Chỉ số này được tính theo phương pháp trọng số giá trị thị trường, dựa vào mức độ chi phối của từng cổ phiếu được sử dụng.
VN-Index có giá trị cơ sở ban đầu là 100 điểm, vào ngày cơ sở là ngày đầu tiên thị trường đi vào hoạt động 28/7/2000.
Những phiên giao dịch tiếp theo, chỉ số VN-Index được tính theo công thức:
VN-Index = (Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết hiện tại / Tổng giá trị của các cổ phiếu niêm yết cơ sở) x 100
Chỉ số được tính toán và thay đổi trong thời gian diễn ra giao dịch. Trong quá trình đó, sự biến động về giá cổ phiếu sẽ làm thay đổi giá trị chỉ số, đồng thời được so sánh tăng giảm đối với phiên giao dịch trước bằng %.
Ngoài ra, một số nhân tố khác làm thay đổi cơ cấu số cổ phiếu niêm yết là khi thêm, bớt cổ phiếu giao dịch vào cơ cấu tính toán. Điều này sẽ làm phát sinh tính không liên tục của chỉ số, các trọng số và cơ sở để xác định bình quân thị trường số chia đã thay đổi. Do đó, số chia mẫu số trong công thức tính chỉ số trên phải được điều chỉnh nhằm duy trì tính liên tục cần có của chỉ số.
Nguyên tắc điều chỉnh được tính như sau:
Số chia mới d = (Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu sau khi thay đổi / Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu trước khi thay đổi) x số chia cũ
Trong trường hợp có cổ phiếu mới được đưa vào niêm yết, số chia mới được tính bằng công thức:
d = ((Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết cũ + giá thị trường của cổ phiếu mới niêm yết)/ Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết cũ) x số chia cũ
Ví dụ:
Phiên giao dịch đầu tiên ngày 28 tháng 7 năm 2000 | |||
Tên cổ phiếu | Giá thực hiện | Số lượng CK niêm yết | Giá trị thị trường |
REE | 16000 | 15.000.000 | 240.000.000.000 |
SAM | 17000 | 12.000.000 | 204.000.000.000 |
444.000.000.000 |
VN Index = 444.000.000.000 / 444.000.000.000 x 100 = 100
Ngày 2/8/2000 | |||
Tên cổ phiếu | Giá thực hiện | Số lượng CK niêm yết | Giá trị thị trường |
REE | 16600 | 15.000.000 | 249.000.000.000 |
SAM | 17500 | 12.000.000 | 210.000.000.000 |
459.000.000.000 |
VN Index = 459.000.000.000 / 444.000.000.000 x 100 = 103,38
Giả sử ngày 4/8/2000 có thêm hai loại cổ phiếu HAP và TMS được đưa vào giao dịch, do đó ta phải tìm số chia mới.
Vào ngày 4 tháng 8 kết quả giao dịch như sau: | |||
Tên cổ phiếu | Giá thực hiện | Số lượng CK niêm yết | Giá trị thị trường |
REE | 16900 | 15.000.000 | 253.500.000.000 |
SAM | 17800 | 12.000.000 | 213.600.000.000 |
HAP | 16000 | 1.008.000 | 16.128.000.000 |
TMS | 14000 | 2.200.000 |
30.800.000.000 |
514.028.000.000 |
Điều chỉnh số chia mới d:
d = d0 x (Pree.Qree + Psam.Qsam + Phap.Qhap + Ptms.Qtms )/ (Pree.Q.ree + Psam.Qsam)
d = (514.028.000.000 / 467.100.000.000) x 444.000.000.000 = 488.607.219.010
VN-Index ngày 4/8 = (514.028.000.000 / 488.607.219.010) x 100 = 105,2 điểm
VN30-Index
Bên cạnh VN Index, HoSE đã lập và đưa vào sử dụng VN30-Index bắt đầu từ ngày 06/02/2012.
Chỉ số này gồm 30 cổ phiếu được niêm yết trên sàn HoSE có giá trị vốn hóa thị trường cũng như thanh khoản cao nhất, cụ thể là nhóm 30 cổ phiếu này chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa thị trường và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.
Theo quy định, vào ngày thứ hai của tuần thứ tư tháng 1 và tháng 7 hàng năm, HSX sẽ thực hiện đổi rổ cổ phiếu của chỉ số VN30-Index.
Các bước để chọn 30 cổ phiếu trong rổ VN30:
– Chọn 50 cổ phiếu có giá trị vốn hóa thị trường bình quân hàng ngày trong 6 tháng cao nhất, loại trừ các cổ phiếu bị cảnh cáo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch hoặc có thời gian niêm yết dưới 6 tháng. Tuy nhiên các cổ phiếu có giá trị vốn hóa thuộc Top 5 của thị trường thì chỉ yêu cầu thời gian niêm yết 3 tháng trở lên.
– Loại bỏ các cổ phiếu có tỷ lệ lưu hành tự do dưới 5%.
– Các cổ phiếu còn lại sau bước 2 được sắp xếp theo thứ tự giá trị giao dịch hàng ngày bình quân trong 6 tháng giảm dần. 20 cổ phiếu ở thứ hạng đầu tiên sẽ được chọn vào VN30. Các cổ phiếu thứ hạng từ 21 đến 40 thì ưu tiên các cổ phiếu cũ, sau đó mới đến lựa chọn các cổ phiếu mới để cho vào rổ (điều này để đảm bảo tính ổn định của bộ chỉ số).
– HoSE xem xét lần cuối cùng trước khi công bố rổ chỉ số mới một tuần trước ngày bắt đầu giao dịch rổ chỉ số mới.
– Công thức tính VN30-Index như sau:
VN30-Index = Giá trị vốn hóa thị trường hiện tại (CMV) / Giá trị vốn hóa thị trường cơ sở (BMV)
TH