Nghệ vàng được nhân dân ta sử dụng từ rất lâu như một gia vị và làm thuốc
Nghệ vàng được nhân dân ta sử dụng từ rất lâu như một gia vị và làm thuốc. Ngày nay nghệ vàng được sử dụng khá phổ biến trong nhân dân bởi những công dụng của nó đối với sức khỏe con người.
Củ nghệ vàng là thân rễ phơi khô hay đồ chín rồi phơi hoặc sấy khô của cây Nghệ vàng [Curcuma longa L.], họ Gừng (Zingiberaceae).
Theo y học cổ truyền, củ nghệ vàng có vị cay, đắng, tính ấm vào kinh can, tỳ.
Rễ củ nghệ vàng được rửa sạch, phơi khô có thể đồ hoặc hấp trong 6-12h, rồi đem phơi hoặc sấy khô.
1. Tác dụng, cách dùng và liều dùng
Tác dụng – chỉ định: Rễ củ nghệ vàng có tác dụng hành khí, phá huyết, chỉ thống, sinh cơ. Điều trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở.
Phụ nữ đau bụng sau đẻ do máu xấu không sạch, kết hòn cục hoặc ứ huyết do sang chấn, viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền miệng.
Cách dùng – liều dùng:
Củ nghệ ngày dùng từ 6–12g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột. Dùng ngoài dưới dạng dịch tươi bôi vào vết thương để chóng lên da non.
Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược, không có ứ trệ không dùng. Phụ nữ sau đẻ không phải nhiệt kết ứ và phụ nữ có thai không dùng.
2. Một số đơn thuốc có nghệ vàng
– Chữa thổ huyết, chảy máu cam: Nghệ vàng tán nhỏ, ngày uống 4 -6g với nước chín. Hoặc dùng nghệ vàng phối hợp với mộc hương, hoàng bá, chích cam thảo để thanh nhiệt, lương huyết, giúp cầm máu.